Trong thế kỷ 18, 19 và 20, tiền xu có vài tên gọi riêng:
½ kopek - denga hoặc dénezhka
¼ kopek - polushka
2 kopek - semishnik (chủ yếu là đầu của thế kỷ 20), dvúshka (Thế kỷ 20) hoặc grosh
3 kopek - altyn (chủ yếu là lỗi thời do những năm 1960)
5 kopek - pyaták
10 kopek - grívennik
15 kopek - pyatialtýnny (5 altyn; cách dùng lâu hơn altyn)
20 kopek - dvugrívenny (2 grivenniks)
25 kopek - polupoltínnik (nửa poltínnik) hoặc chetverták (từ tiếng Nga cho ¼)
50 kopek - poltína hoặc poltínnik
10 Ruble (trong hóa đơn) đôi khi được gọi là chervonets (cách gọi không chính thức). Trong lịch sử, chervonets là tên gọi cho 3 đồng xu vàng của Nga đầu tiên được lưu hành vào năm 1701. Ý nghĩa hiện nay thì có từ thời Liên Xô, gọi là chervonets vàng (Cоветский золотой червонец), phát hành năm 1923, đổi ra tiền cách mạng thì bằng 10 Ruble vàng trước đó. Nhưng khái niệm này đã quá lỗi thời. Trong tiếng lóng của Nga hiện nay, chỉ có các tên này được sử dụng:
5 ruble - Pyatyórka (Пятёрка), "Pyatífan" (пяти́фан)
10 ruble - Chírik (чи́рик), "Chervónets" (черво́нец) hoặc Desyátka (деся́тка)
50 ruble - Poltínnik (полти́нник) với một số biến thể như Poltishók (полтишо́к)
100 ruble - Stólnik (стольник)
500 ruble - Pyatikhátka (пятихатка), ban đầu pyatikátka (пятикатка)
500.000 ruble - Pol-limóna (пол-лимона, một nửa của limon)
1.000 rúp - Shtúka (штука) hoặc Kosár (косарь) và Shtukár (штукарь); "Tónna" (тонна) (chủ yếu ở Sankt-Peterburg)
1.000.000 rúp - Limon (лимон)
1 000 000 000 ruble - Yard (ярд)